Thursday, September 23, 2021

VIDEO SIÊU ÂM KHỚP GỐI - BS LÊ THANH LIÊM

 VIDEO SIÊU ÂM KHỚP GỐI -  BS LÊ THANH LIÊM


Rất nhiều bệnh lý khớp gối liên quan đến gân, mạch máu, thần kinh, khớp và các cấu trúc quanh khớp có thể chẩn đoán chính xác bằng siêu âm.



Mặt khác kĩ thuật này cũng có những hạn chế nhất là  trong chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến dây chằng chéo và sụn chêm do vậy người làm siêu âm khớp cần có hiểu biết về bệnh học để khắc phục các hạn chế này . Siêu âm khớp gối được thực hiện với đầu dò phẳng tần số từ 5- 10Hz.


Wednesday, March 31, 2021

Tuesday, March 19, 2019

Friday, July 20, 2018

Thoát thuốc cản quang và cách xử trí

CT được xem là một tiến bộ khoa học quan trọng trong chẩn đoán hình ảnh. CT ra đời là kế quả của nhiều công trình nghiên cứu ủa các nhà khoa học.
Internet

Chất cản quang Iode tạo nên từ các dẫn xuất vòng Benzen chứa Iode. Chất cản quang là những chất được sử dụng để tăng cường mức độ tương phản của cấu trúc hoặc dịch cơ thể khi chụp hình trong chẩn đoán X quang và CT, sau khi tiêm vào mạch máu, di chuyển nhanh chóng từ khoang nội mạch khoang dịch ngoài tế bào, sau đó phần lớn được bài tiết qua thận.

Thursday, April 5, 2018

Giải phẫu CT lồng ngực qua các lớp cắt

Giải phẫu CT lồng ngực
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) phổi và lồng ngực đánh giá được tình trạng bệnh lý của xương sườn, màng phổi, nhu mô phổi, phế quản, tim, mạch máu, trung thất…. Dựa vào hình ảnh chụp CLVT có thể nhìn thấy những bất thường mà không thể phát hiện dễ trên phim chụp X quang tiêu chuẩn thẳng hoặc nghiêng vì bị các tạng khác chồng lên che khuất.
Để có thể chẩn đoán được cần biết rõ về cấc mốc giải phẫu trên cấc lát cắt.


Giải phẫu CT lồng ngực
Internet

Bấm vào hình để xem kích thước to

[Ebook] Diagnostic Ultrasound 5th 2018

Diagnostic Ultrasound 5th 2018

Diagnostic Ultrasound 5th 2018
Internet
Te ffh edition of Diagnostic Ultrasound is a major revision.Previous editions have been very well accepted as referencetextbooks and have been the most commonly used reference in ultrasound education and practices worldwide. Te text andreferences have all been updated and are now all available online.
We are pleased to provide over 2500 new/revised images (withover 5800 images total) and over 380 new videos (with 480 totalvideos). Te display of real-time ultrasound has helped to capture those abnormalities that require a sweep through the pathologyto truly appreciate the lesion as well. Daily we fnd that cine or video clips show important areas between still images that help to make certain a diagnosis or relationships between lesions.
Now we rarely need to go back to reevaluate a lesion with another scan, making patient imaging more efcient. Another new offering in this textbook is a completely online “virtual” chapter on
artifacts. PowerPoint videos explain many of the artifacts that are linked to images and videos in the text
 

Link Download: HERE  

Wednesday, December 27, 2017

Kỹ thuật chụp xương đùi

Kỹ thuật chụp xương đùi

Mục Tiêu:
- Nêu được các chỉ định chụp xương đùi.
- Trình bày được kỹ thuật chụp xương đùi thẳng, nghiêng.

I. Giải phẫu xương đùi
Là xương dài nhất của bộ xương, gồm có một thân và hai đầu. Thân xương gồm 3 mặt(sau ngoài, sau trong và sau dưới) và 3 bờ (ngoài, trong và sau).
Đầu trên xương đùi gồm cổ xương và chỏm xương. Chỏm xương tiếp khớp với ổ cối xương chậu tạo thành khớp háng. Hai mấu chuyển lớn và bé, giữa hia mấu chuyển là đường liên mấu.
Đầu dưới xương đùi hơi cong và ra sau. Lồi cầu trong và ngoài tiếp khớp với mâm chày tương ứng. Diện khớp ròng rọc ở trước tiếp khớp với xương bánh chè.
II. Chỉ định chụp
  A. Chấn thương
   1. Gẫy thân xương đùi.
Xương đùi nằm trong khối cơ lớn được nhiều mạch máu nuôi dưỡng nên liền nhanh nhưng trái lại gãy xương đùi thường chảy nhiều máu có thể gây sốc mất máu.
Các cơ mông khỏe bám vào mấu chuyển lớn làm đầu trên dạng, cơ thắt lưng chậu bám vào mấu chuyển bé làm đầu trên gấp ra trước. Điều này giải thích gãy xương đùi rất hay di lệch. Khi chụp x quang phải hết sức nhẹ nhàng, tránh thô bạo. Tư thế chụp xương đùi thẳng là cần thiết, không đặt vấn đề chụp nghiêng nếu như tình trạng lâm sàng không cho phép.
   2. Gẫy trên lồi cầu xương đùi.
Gẫy trên lồi cầu xương đùi thường do tai nạn ô tô, do ngã cao, đây là tổn thương ít gặp. Khi tham khám cần phát hiện tổn thương thần kinh hông khoeo và tổn thương mạch máu.
Thăm khám X quang  cũng chụp hai tư thế thẳng và nghiêng để xác định ổ gẫy và mức độ di lệch.
  B. Chụp xương đùi phục vụ cho điều trị
Gãy xương đùi có chỉ định điều trị đóng đinh nội tủy: Vai trò của X quang lúc này là xác định vùng tủy rộng hay hẹp để chọn đinh nội tủy phù hợp.
Đánh giá tình trạng liền xương sau điều trị:
- Phương pháp điều trị đóng đinh nội tủy ngược dòng  cho kết quả tốt. Sau một thời gian 2- 3 tuần , chụp x quang xương đùi đánh giá tình trạng liền xương để có hướng điều trị thích hợp.
- Nếu như gãy xương đùi không có chỉ định phẫu thuật, chỉ bó bột sau khi đã đủ thời gian( khoảng 6 tuần). Trước khi tháo bột cần tiến hành chụp lại xương đùi, nhận định sơ bộ về sự liền xương, can xương ổ gãy.
  C. Các tổn thương khác
Chẩn đoán viêm xương, u xương, loãng xương...
Mặc dù đã được thay thế bằng chụp CLVT nhưng x quang thường quy vẫn còn nguyên giá trị vì rẻ tiền, dễ thực hiện, vừa giúp chẩn đoán và theo dõi  trong quá trình điều trị.. Trong trường hợp này thăm khám x quang bắt buộc phải chụp hai tư thế : thẳng và nghiêng .
III. Kỹ thuật chụp xương đùi
A. Kỹ thuật chụp xương đùi thẳng
- Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn. chân bên cần chụp duỗi thẳng, bàn chân xoay nhẹ vào trong(nếu gãy không hoàn toàn)
- Phim 30x40 cm, đặt dọc dưới đùi, chỉnh điểm giữa đùi vào giữa phim, khu trú chùm tia hoặc lá chắn chì theo chiều dọc.
- Tia trung tâm: Chiếu vuông góc từ trên xuống qua điểm giữa xương đùi vào trung tâm phim.
- Thông số chụp: 60-65kV, 40mAs, khoảng cách 100 cm.
Lưu ý: Nếu bệnh nhân to béo hoặc bó bột thì phải dùng lưới chống mờ và tăng hằng số chụp(kV, mAs)
- Trong trường hợp gãy xương đùi được điều trị bằng đóng đinh nội tủy, cần đánh giá kích thước thật của ống tủy, thì phải đặt sát phim vào đùi, bóng x quang để cách xa từ 1,5-2 mét.
- Phải lấy được một đoạn gãy hoặc một khớp gần nhất nếu chụp khu trú.

B. Kỹ thuật chụp xương đùi nghiêng:
1. Kỹ thuật chụp nghiêng ngoài
- Bệnh nhân nằm nghiêng hoàn toàn trên bàn x quang, về phía bên cần chụp. Chân bên chụp không chụp co lên đưa ra trước hoặc đưa ra sau tối đa. Cổ chân kê gối đệm mục đích để xương đùi sát phim. Chân bên chụp gập lại dạng ra mặt ngoài đùi sát phim.
- Cũng có thể bệnh nhân nằm nghiêng không hoàn toàn, xương đùi cần chụp gập nhẹ và xoay ra ngoài sao cho mặt ngoài áp vào phim. Chân bên đối diện gập gối đặt bàn chân thẳng góc xuống bàn làm điểm tì cố định cho tư thế.
- Phim 30x40 cm, đặt dọc dưới đùi, chỉnh điểm giữa xương đùi vào giữa phim, khu trú chùm tia hoặc che lá chắn chì theo chiều dọc.
- Tia trung tâm: Chiếu vuông góc từ trên xuống qua điểm giữa xương đùi vào trung tâm phim.
- Thông số chụp: 60Kv, 40 mAs, khoảng cách 100cm, có thể dùng dưới chống mờ.

2. Kỹ thuật chụp nghiêng trong:
- Được áp dụng trong những trường hợp chấn thương nặng
- bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng (hoặc chân bên không đau đưa ra trước co hết sức lên bóng). Đùi bên cần chụp dược kê cao bằng một gối đệm.
- Phim 30x40cm, đặt thẳng đứng dọc được cố định bởi kẹp giữa hai đùi (hoặc được cố định bằng bao cát nếu chân bên không chụp co). Bóng x quang chiếu ngang, chỉnh điểm giữa xương đùi vào giữa phim, khu trú chùm tia hoặc che lá chắn theo chiều dọc.

- Tia trung tâm: đi ngang và vuông góc qua điểm giữa xương đùi vào trung tâm phim
- Thông số chụp: 60Kv, 40 mAs, khoảng cách 100cm, có thể dùng dưới chống mờ.
Lưu ý; Tư thế này chỉ thấy được 2/3 dưới xương đùi.

Sunday, December 24, 2017

[Ebook] Normal Findings in CT and MRI - Link goolge


Normal Findings in CT and MRI  
Normal Findings in CT and MRI

Torsten B. Moeller, M. D.Am Caritas-Krankenhaus
Dillingen/Saar
Germany
Emil Reif, M. D.Am Caritas-Krankenhaus
Dillingen/Saar
Germany
210 Illustrations


This book, like its conventional counterpart Normal Findings in Radiography, deals with the apparently banal subject of the normal. It
addresses the question of how to recognize what is normal and how to
describe normal findings. These questions are as important in computed tomography and magnetic resonance imaging as in other modalities. Even “sectional imaging” is based on the classical approach of reading images and formulating findings.
This book follows the same format used in
Normal Findings in Radiography. Each section starts with a brief descriptive interpretation of normal
findings in the region of interest. Next comes a checklist that follows the
sequence of the descriptive text and provides a systematic framework
for image interpretation. Some of the checklist entries offer phrasing
suggestions that may be helpful in the formulation of findings. Most
sections conclude with a table of “Important Data” listing the normal
ranges of values for the most important measurable parameters.
Of course, the “normal findings” presented here can only assist the ra

Link Downlaod: Link Google